Thứ bảy, 23 Tháng mười một, 2024
Trang chủKiến thức đời sốngDinh dưỡngNhững đặc điểm và vi lượng có trong quả chuối - Bạn đã biết chưa?

Những đặc điểm và vi lượng có trong quả chuối – Bạn đã biết chưa?

Chuối là một loại quả gần như đã quá quen thuộc với tất cả mọi người. Và hầu như ai cũng đã sử dụng chuối và các sản phẩm từ nó. Tuy nhiên bạn đã biết nhiều thông tin dinh dưỡng, vi lượng trong quả này chưa? Hãy cùng Foodnk tìm hiểu nhé!

nhung-dac-diem-va-vi-luong-co-trong-qua-chuoi-ban-da-biet-chua

Đặc điểm của quả chuối

Chuối là một trong những loại cây lương thực quan trọng nhất trên hành tinh. Nó là loại thực vật thuộc họ Musa có nguồn gốc từ Đông Nam Á và Úc. Chuối được trồng nhiều ở các khu vực Nhiệt đới, vùng ấm áp. Chuối là một nguồn chất xơ lành mạnh, giàu kali, vitamin B6, C, chất chống oxy hóa và các phytonutrients.

Chuối có nhiều loại và kích cỡ khác nhau. Màu sắc thường dao động từ màu xanh đến màu vàng. Tuy nhiên, hiện nay có thêm một số giống chuối màu đỏ.

Chuối là loại thực phẩm tốt cho sức khỏe, bởi nó có chứa một số chất dinh dưỡng thiết yếu và cung cấp lợi ích cho tiêu hoá, sức khoẻ tim và giảm cân. Bên cạnh đó, chuối cũng là một món ăn vặt rất tiện lợi.

Nghiên cứu phân tích tổng hợp năm 2017 được công bố bởi Bộ phận khoa học Y khoa Prilozi. Chuối xanh chưa chín mang lại một số lợi ích sức khỏe. Chúng có thể giúp kiểm soát các vấn đề về đường tiêu hoá. Như tiêu chảy, loét, giảm cholesterol và huyết áp.

Giá trị dinh dưỡng

Dinh dưỡng trong 1 quả chuối khoảng 100g

Trong 1 quả chuối khoảng 100g có những thành phần dinh dưỡng như sau: 89 Calo, 75% Nước, 1.1 g Protein, 22.8 g Cacbonhydrate, 12.2 g đường, 0.3 g chất béo, 0.11g bão hòa, 0.03 g bão hòa đơn, 0.05 g bão hòa đa, 0.03 g Omega-3, 0.05g Omega-6.

Có chứa các loại vitamin: 3µg vitamin A, 8.7 mg vitamin C, 0.1 mg vitamin E, 0.5µg vitamin K, 0.03 mg vitamin B1, 0.07 mg vitamin B2, 0.67 mg vitamin B3, 0.33 mg vitamin B5, 0.37 mg vitamin B6, 20 µg Folate, 9.8 mg Choline.

Có chứa các loại khoáng chất: 5 mg Canxi, 0.26 mg sắt, 27 mg Magie, 22 mg Photpho, 358 mg Kali, 1 mg Natri, 0.15 mg Kẽm, 0.08 mg Đồng, 0.27 mg Mangan, 1 µg Selen.

Tổng quan các vi lượng

Nguyên tố vi lượng là những nguyên tố có hàm lượng dưới 0,01% trong cơ thể. Chỉ chiếm 0,05% tổng lượng các nguyên tố trong cơ thể. Đóng vai trò sinh học quan trọng trong điều kiện nồng độ thấp thích hợp. Trong cơ thể người có thể tìm thấy khoảng 70 loại nguyên tố vi lượng hầu như bao gồm đại bộ phận các nguyên tố, trừ các nguyên tố đa lượng tồn tại trong tự nhiên.

Vitamin

Vitamin là một phân tử hữu cơ (hoặc tập hợp các phân tử có liên quan). Là một vi chất dinh dưỡng thiết yếu mà một sinh vật cần với số lượng nhỏ để hoạt động đúng đắn của quá trình trao đổi chất. Các chất dinh dưỡng thiết yếu không thể được tổng hợp trong cơ thể, không đủ số lượng, và do đó phải có được thông qua chế độ ăn uống. Thuật ngữ vitamin không bao gồm ba nhóm chất dinh dưỡng thiết yếu khác: khoáng chất, axit béo thiết yếu và axit amin thiết yếu.

Hầu hết các vitamin không phải là các phân tử đơn lẻ, mà là các nhóm phân tử liên quan được gọi là vitamers. Ví dụ, vitamin E bao gồm bốn tocopherols và bốn tocotrienols. Mười ba vitamin cần thiết cho quá trình trao đổi chất của con người là: vitamin A (như all- trans – retinol, all- trans -retinyl-este, cũng như all- trans – beta-carotene và các loại carotenoit A khác), vitamin B1 (thiamine), vitamin B2 (riboflavin), vitamin B3 (niacin), vitamin B5 (axit pantothenic), vitamin B6 (pyridoxine), vitamin B7 (biotin), vitamin B9 (axit folic hoặc folate), vitamin B12 (cobal vitamin), vitamin C (axit ascorbic), vitamin D (calciferols), vitamin E (tocopherol và tocotrienol) và vitamin K (quinone).

Vitamin có chức năng sinh hóa đa dạng. Vitamin A hoạt động như một chất điều chỉnh sự phát triển, biệt hóa tế bào và mô. Vitamin D cung cấp chức năng giống như hormone, điều chỉnh chuyển hóa khoáng chất cho xương và các cơ quan khác. Các vitamin B phức tạp có chức năng như các đồng yếu tố enzyme (coenzyme) hoặc tiền chất cho chúng. Vitamin C và E có chức năng như chất chống oxy hóa. Việc thiếu vitamin hoặc ăn quá nhiều vitamin cũng có khả năng gây bệnh đáng kể về mặt lâm sàng. Mặc dù việc tiêu thụ quá nhiều lượng vitamin tan trong nước thì ít có khả năng xảy ra.

Khoáng chất

Khoáng chất là một nguyên tố hóa học cần thiết. Một chất dinh dưỡng thiết yếu của các sinh vật để thực hiện các chức năng cần thiết cho sự sống. Tuy nhiên, bốn yếu tố cấu trúc chính trong cơ thể con người theo trọng lượng (oxy, hydro, carbon và nitơ), thường không được đưa vào danh sách các khoáng chất dinh dưỡng chính (nitơ được coi là “khoáng chất” cho thực vật, vì nó thường được bao gồm trong phân bón). Bốn nguyên tố này chiếm khoảng 96% trọng lượng của cơ thể con người, các khoáng chất chính và các khoáng chất nhỏ (còn gọi là các nguyên tố vi lượng) tạo thành chỗ còn lại.

Khoáng chất dinh dưỡng, là các nguyên tố, không thể được tổng hợp sinh hóa bởi các sinh vật sống. Cây lấy khoáng từ đất. Hầu hết các khoáng chất trong chế độ ăn uống của con người đến từ việc ăn thực vật và động vật hoặc từ nước uống. Là một nhóm, khoáng chất là một trong bốn nhóm chất dinh dưỡng thiết yếu, còn lại là vitamin, acid béo thiết yếu và axit amin thiết yếu. Năm khoáng chất chính trong cơ thể con người là canxi, phốt pho, kali, natri và magiê. Tất cả các yếu tố còn lại trong cơ thể con người được gọi là “nguyên tố vi lượng”. Các nguyên tố vi lượng có chức năng sinh hóa cụ thể trong cơ thể con người là lưu huỳnh, sắt, clo, coban, đồng, kẽm, mangan, molypden, iốt và selen.

Các vi lượng có trong chuối

Chuối là một loại quả gần như đã quá quen thuộc với tất cả mọi người, là món trái cây dân dã, phổ biến nên hầu như ai cũng đã sử dụng...

Vitamin C

Bạn có biết rằng trong một quả chuối cung cấp cho chúng ta tới 15% lượng vitamin C cần thiết trong một ngày. Vitamin C sẽ giúp cơ thể chống chọi lại với nhiều loại bệnh nguy hiểm. Không chỉ vậy còn giúp bảo vệ mạch máu, sản xuất collagen kết nối với các cơ, xương và các mô khác trong cơ thể.

Kali

Bạn không thể nào không nhắc đến chuối là thực phẩm giàu kali nhất. Một quả chuối trung bình cung cấp tới 422 mg kali tương đương 9% hàm lượng kali cần thiết cho một ngày để có sức khỏe ổn định.

Kali còn giúp cho cơ bắp săn chắc bài tiết lượng muối dư thừa ra ngoài cơ thể. Ngoài ra kali còn giúp cho tim mạch hoạt động tốt hơn, đảm bảo nhịp tim và huyết áp ở mức độ bình thường.

Nhiều chất xơ nhưng hàm lượng calo thấp

Một quả chuối chỉ khoảng 105 calo nhưng lại chứa tới 12% chất xơ. Chất xơ là một thành phần quan trọng cho sức khỏe đường tiêu hóa, giảm được nguy cơ bệnh tim và thậm chí là một số loại ung thư.

Mặt khác chất xơ cũng là chất giúp duy trì vóc dáng và giảm cân. Bởi lẽ chất xơ sẽ giúp bạn cảm thấy no lâu hơn và giảm lượng calorie tiêu thụ ở trong một thời gian dài.

Tạm kết

Chuối có nhiều chất dinh dưỡng. Được chế biến thành nhiều sản phẩm như: sinh tố chuối, kem chuối, chuối chiên, chuối sấy,… Khi chín, chuối có chứa chất TNF (Tumor Necrosis Factor). Theo nghiên cứu tại Đại học Tokyo Nhật Bản, chuối có khả năng chống lại các tế bào ung thư… Chuối gồm nhiều chất bột, chất đạm, chất xơ, vitamin và khoáng chất. Đặc biệt chuối có hàm lượng potassium rất cao và có cả 10 loại acid amin thiết yếu của cơ thể. Chuối còn giúp giảm cân, duy trì vóc dáng, giải độc cơ thể, tăng cường thị lực. Cung cấp các chất dinh dưỡng thiết yếu, giúp cơ thể khỏe mạnh và có sức sống hơn.

Linh Như

Ý KIẾN CỦA BẠN

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây
Captcha verification failed!
CAPTCHA user score failed. Please contact us!

BÀI VIẾT MỚI