Chủ Nhật, 24 Tháng mười một, 2024
Trang chủKiến thức chuyên ngànhTìm hiểu về bản chất các quá trình Hóa lý trong công nghệ thực phẩm

Tìm hiểu về bản chất các quá trình Hóa lý trong công nghệ thực phẩm

Trong công nghệ thực phẩm, rất nhiều quá trình hoá lý được áp dụng như: trích ly, cô đặc, chưng cất, kết tinh, sấy, đông tụ,… Bài viết này, Foodnk giới thiệu đến các bạn một cách tóm tắt các quá trình hóa lý cơ bản trên.

1. Quá trình trích ly

Trong công nghệ thực phẩm, rất nhiều quá trình hoá lý được áp dụng trong công nghệ: trích ly, cô đặc, chưng cất, kết tinh, sấy, đông tụ,...
Mô phỏng quá trình trích ly

a. Bản chất của trích ly

Trích ly là một quá trình hoá lý thể hiện sự rút chất hoà tan trong chất lỏng hoặc chất rắn bằng một chất hoà tan khác (gọi là dung môi) nhờ quá trình khuếch tán của các chất có nồng độ khác nhau.

Trích ly chất hoà tan trong chất lỏng gọi là trích ly lỏng, còn trích ly chất hoà tan trong chất rắn là trích ly rắn.

b. Mục đích của trích ly

Trong công nghiệp thực phẩm nhằm các mục đích sau:

  • Khai thác: thu nhận các cấu tử cần thiết theo yêu cầu của từng công đoạn từ nguyên liệu.
  • Chuẩn bị cho các công đoạn tiếp theo.
  • Thu nhận sản phẩm.

2. Quá trình chưng cất

Trong công nghệ thực phẩm, rất nhiều quá trình hoá lý được áp dụng trong công nghệ: trích ly, cô đặc, chưng cất, kết tinh, sấy, đông tụ,...
Mô phỏng quá trình chưng cất

a. Bản chất của chưng cất

Là một phương pháp tách hỗn hộp chất lỏng thành những cấu từ riêng biệt dựa vào sự khác nhau về độ bay hơi của chúng (Δto sôi) bằng cách lặp đi lặp lại nhiều lần quá trình ngưng tụ và bay hơi.

Chưng cất khác với cô đặc là dung môi và chất hoà tan đều bay hơi còn trong cô đặc chỉ có dung môi bay hơi.

b. Mục đích của chưng cất

Trước hết quá trình chưng cất được thực hiện nhằm mục đích sơ chế, làm sạch các tạp chất thô vì dụ các chất keo, nhựa, bẩn… trong quy trình sản xuất rượu, hoặc sơ chế các nguyên liệu có tinh dầu.

Mục đích quan trọng khác là phạm trù khai thác thu nhận sản phẩm như cất cồn, cất rượu, cất các loại tinh dầu… Cuối cùng chưng cất để nâng cao chất lượng sản phẩm, đó là quá trình tinh chế như tinh chế cồn, tinh chế các loại tinh dầu có giá trị kinh tế cao…

3. Quá trình cô đặc

a. Bản chất của cô đặc

Cô đặc là quá trình nâng cao nồng độ chất khô các sản phẩm bằng phương pháp bay hơi nước. Đối với sản phẩm thực phẩm là việc làm đậm đặc dung dịch nhờ đun sôi, đó là quá trình vật lý và hoá lý.

b. Mục đích của cô đặc

Cô đặc dung dịch để chuẩn bị cho các công đoạn chế biến tiếp theo.

  • Mục đích hoàn thiện: như cô đặc cà chua purê, tăng chất lượng sản phẩm.
  • Bảo quản: tăng nồng độ dung dịch nên hạn chế sự phát triển của vi sinh vật và kéo dài thời gian bảo quản.

4. Quá trình kết lắng (keo tụ)

a. Bản chất của kết lắng

Kết lắng làm mất tính bền của hệ keo bằng cách tăng lực hút giữa các phân tử làm các micen dính chặt nhau, hoặc làm mất vỏ hydrat hoá, đưa keo về trạng thái trung hoà điện (đẳng điện) keo bị keo tụ, kích thước các phân tử lớn lên.

b. Mục đích của kết lắng

Trong công nghiệp thực phẩm quá trình kết lắng được thực hiện trong 2 phạm trù lớn:

  • Trước hết với mục đích làm trong dung dịch, tăng chất lượng sản phẩm.
  • Tinh luyện rượu hoa quả để keo tụ tanin, protid và các chất vẫn đục.
  • Phạm trù thứ hai trong công nghiệp thực phẩm là tạo nên sản phẩm. Ví dụ: keo tụ acid trong phức acid – đường – pectin trong sản xuất kẹo dẻo (Marmelat).
  • Đông tụ casein trong sản xuất các sản phẩm sữa, phomai và các sản phẩm khác. Trong sản xuất đậu phụ… chuyển sản phẩm từ trạng thái lỏng sang hệ đông đặc.

5. Quá trình kết tinh

Trong công nghệ thực phẩm, rất nhiều quá trình hoá lý được áp dụng trong công nghệ: trích ly, cô đặc, chưng cất, kết tinh, sấy, đông tụ,...
Mô phỏng quá trình kết tinh

a. Bản chất của kết tinh

Là chuyển từ pha lỏng sang rắn tinh thể dựa vào tính hoà tan hạn chế của chất rắn. Thường kèm theo toả nhiệt.

b. Mục đích của kết tinh

Khai thác: thu nhận sản phẩm rắn ở dạng nguyên chất.

Được sử dụng trong công nghiệp chế biến đường saccarose kết tinh, đường glucose trong sản xuất bột ngọt, sản xuất acid citric, tartric, và các acid thực phẩm khác, trong chế biến muối ăn.

6. Quá trình sấy

a. Bản chất sấy

Là quá trình hoá lý thể hiện sự bốc hơi nước của sản phẩm bằng nhiệt ở nhiệt độ bất kì, là khuếch tán do chênh lệch ẩm ở bề mặt và bên trong vật liệu, nói cách khác do chênh lệch áp suất hơi riêng phần ở bề mặt vật liệu và môi trường xung quanh.

b. Mục đích của sấy

Trong sản xuất thực phẩm quá trình sấy được sử dụng rộng rãi nhằm các mục đích sau:

  • Chuẩn bị: đó là sự tách bớt nước để ngăn tẩm các dung dịch, ướp hương, sấy để giảm khối lượng chuyên chở.
  • Khai thác: tăng hàm lượng chất khô, sấy hầu hết các sản phẩm thực phẩm như sấy sữa bột, bột hoà tan, sấy đường các loại, chè, cafe, bột ngọt, mì sợi, sấy men bánh mì, các loại quả và loại rau, chè và các sản phẩm tiêu dùng khác như patê thực phẩm, jămbông họăc xúc xích.
  • Bảo quản: sấy đến lượng nước tối thiểu, vi sinh vật khó phát triển để bảo quản sản phẩm được lâu. Sấy đến độ hoạt độn của nước: aw = 0,25  đến 0,35; vì đó là điểm bảo quản tối ưu của các sản phẩm có tính sinh học khi không sử dụng lạnh.
  • Hoàn thiện: sấy khô vật liệu trước khi dùng bị ướt, sấy để bảo đảm màu sắc sản phẩm và độ sáng bóng (các sản phẩm dạng hạt, tinh thể, rắn) tăng độ bền sản phẩm…

FOODNK

2 BÌNH LUẬN

Ý KIẾN CỦA BẠN

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây
Captcha verification failed!
CAPTCHA user score failed. Please contact us!

BÀI VIẾT MỚI